Vòng đệm chữ O 8M5254 8M4987 8M4447 8M8281 8M4443 8M5248 3S5496 8M4432
8M5254 8M4987 8M5249 8M4435 8M4448 8M8282 8M4447 8M8281 8M4443 8M5248 3S5496 8M4432 8M4445 8M4446 8M4988 8M4433 8M5661
8M5254 SEAL-O-RING phần 14E, 16, 1674, 1693, 30/30, 3304, 3306, 517, 527, 561H, 561M, 561N, 57, 571G, 572G, 572R, 572R II, 578, 58, 5 83K, 583R, 583T, 587R, 587T, 594, 594H, 611, 613, 615, 615C, 621E, 623B, 623E, 627B, 627E
Các mẫu thiết bị tương thích: 8M5254:
XE TẢI KHỚP 735 735B 740 740B D250E D300B D300E D35HP D400 D400E II
THÁCH THỨC 65 65C 65E 75 75C 75D 75E 85C 85D 85E 95E
MÁY NẠP BÁNH XE NHỎ GỌN 910
XE TẢI DỰNG 740 740B D400E II
ĐỘNG CƠ KHÍ G3306
ĐỘNG CƠ CÔNG NGHIỆP 3304 3306 D343
CÔNG CỤ TÍCH HỢP IT28 IT28G
MÁY LẮP ĐẤT 816
TẢI HAUL DUMP R1600 R1600G R1600H
ĐỘNG CƠ HÀNG HẢI 3306 D343
TRUYỀN TẢI HÀNG HẢI 7211
LỚP Ô TÔ 14E 16
TRUYỀN XĂNG DẦU CX48-P2300 TH48-E70 TH48-E80 TH55-E70
PIPELAYER 561H 561M 561N 571G 572G 572R 572R II 578 583K 583R 583T 587R 587T 594 594H PL83 PL87
MÁY BƠM SPF343C
XE TẢI MỎ 771C 771D 775B 775D
MÁY LÉP ĐẤT 815 825B
THEO DÕI MÁY TẢI 931 931B 941 951B 955H 955K 955L 977H 977K 977L 983
THEO DÕI SKIDDER 517 527 D4HTSK II D4HTSK III D5HTSK II
MÁY KÉO LOẠI THEO DÕI 30/30 D10 D10R D10T D11N D11R D11T D3 D3B D4D D4H D4H XL D5 D5B D5H D5H XL D5M D5N D5R LGP D6C D6D D6E D6G D6G2 LGP D6G2 XL D6H D6H XL D6H XR D6M D6N D6N LGP D6 N OEM D6R D6R II D6R III D6R STD D6T D6T LGP D6T LGPPAT D6T XL D7F D7G D7G2 D7H D7R D7R II D7R XR D8H D8K D8L D8N D8R II D8T D9G D9H D9T DEUCE
MÁY KÉO 768B 768C 772 772B 776C 776D 784B 784C
XE TẢI 69D 769 769C 769D 773 773B 773D 773E 773F 775D 775E 775F 777 777B 777D 777F 777G 785 785B 785C 785D 789 789B 789C 793 793B 793C 793D 793F 793F CMD 793F OEM 793F XQ 797 797B 797F
ĐỘNG CƠ XE TẢI 1674 1693
XE TẢI NGHỆ THUẬT NGẦM AD40 AD45 AD55 AE40 AE40 II
ĐỘNG CƠ XE D346 D348 D349
BÁNH XE LÁI 814 824 824B 834 854G 854K 916 920 924G 924GZ 926 930 930G 930R 950 966C 980 980B 988 992 992G 992K 993K 994 994D 9 94F 994H
MÁY CÀO BÁNH XE 613 615 615C 623B 627B 627E 627G 637E 637G 657 657B 657E
BÁNH XE TẢI
BÁNH XE MÁY KÉO 611 615 621E 623E 627E 627F 627H 631C 631D 631E 631G 633D 633E II 637D 637E 637G 641 650B 651 651E 657 657B 657E 666
MÁY KÉO BÁNH XE-Scraper 627K 627K TTHL
WINCH 57 58 tời

Hình minh họa 1 g02169274
Ví dụ điển hình
Hệ thống hút gió và xả khí cơ bản
(1) Bộ làm mát hệ thống khử NOx (NRS)
(2) Ống xả
(3) Bộ làm mát sau
(4) Cửa xả
(5) Bánh tuabin
(6) Bánh xe máy nén
(7) Cửa hút gió
(8) Van đầu vào
(9) Van xả Các thành phần của hệ thống nạp và xả khí kiểm soát chất lượng không khí và lượng không khí sẵn có cho quá trình đốt cháy.Hệ thống nạp và xả khí bao gồm các thành phần sau:
Máy hút bụi
tài liệu
NRS
tăng áp
bộ làm mát sau
Đầu xi-lanh
Van và các thành phần hệ thống van
Piston và xi lanh
đầu vào đa dạng
Ống xảLưu ý: Mô tả sau đây về hoạt động của hệ thống hút và xả khí giả định rằng động cơ đang phát triển áp suất tăng áp.Không khí đầu vào đi qua bộ làm sạch không khí vào cửa hút khí của máy nén tăng áp (6).Một bộ tăng áp được sử dụng để tăng lưu lượng không khí vào động cơ.Sự gia tăng lưu lượng không khí này sẽ tạo áp lực cho việc cung cấp không khí đốt cho động cơ.Áp suất được đặt lên không khí đầu vào cho phép một lượng không khí lớn hơn được nén vào xi lanh.Quá trình nén khí vào này được gọi là tăng áp động cơ.Việc nén không khí làm cho nhiệt độ không khí tăng lên khoảng 204 °C (400 °F).Khi không khí đi qua bộ làm mát sau, nhiệt độ của khí nén được làm mát đến khoảng 46 °C (115 °F).Bộ làm mát sau sử dụng bộ trao đổi nhiệt để làm mát không khí đầu vào.Làm mát không khí đầu vào làm cho không khí trở nên đậm đặc hơn.Nén và làm mát khí nạp làm tăng hiệu suất đốt cháy của động cơ.Điều này cũng làm tăng công suất mã lực của động cơ. Từ bộ làm mát sau, không khí đi vào ống nạp.Luồng không khí từ ống nạp vào xi lanh được điều khiển bằng các van nạp (8).Có hai van nạp và hai van xả (9) cho mỗi xi lanh.Các van đầu vào mở ở vị trí trung tâm trên cùng của piston.Khi các van đầu vào mở, khí nén được làm mát sẽ đi vào xi lanh qua các cổng đầu vào.Các van đầu vào đóng lại khi pít-tông đạt đến vị trí trung tâm dưới cùng.Đây được gọi là hành trình đầu vào của động cơ.Khi pít-tông bắt đầu quay trở lại vị trí trung tâm trên cùng trong hành trình nén, không khí trong xi-lanh được nén đến nhiệt độ cao.Khi pít-tông gần kết thúc hành trình nén, nhiên liệu được phun vào xi-lanh và hòa trộn với không khí nén.Điều này làm cho quá trình đốt cháy bắt đầu trong xi lanh.Khi quá trình đốt cháy bắt đầu, lực đốt cháy sẽ đẩy pít-tông về vị trí tâm dưới cùng.Đây được gọi là đột quỵ sức mạnh.Các van xả mở ra khi pít-tông di chuyển về vị trí trung tâm dưới cùng và khí thải được đẩy qua cổng xả vào ống xả (2) khi pít-tông di chuyển về phía tâm trên cùng trong hành trình xả.Các van xả đóng lại và chu kỳ bắt đầu lại.Chu kỳ hoàn chỉnh bao gồm bốn nét:
đầu vào
Nén
Quyền lực
Xả Khí thải từ xi lanh được đưa vào ống xả (2).Dòng khí thải từ ống xả đi vào phía tuabin của bộ tăng áp.Các